+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

Tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú khác nhau như thế nào?

 
Cơ sở pháp lý:

Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/10/2013 – hướng dẫn thực hiện thuế TNCN sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ.

Căn cứ theo Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực ngày 30/07/2015 - hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.
 
Căn cứ theo Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa việt nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
 
 
Cá nhân cư trú
Cá nhân không cư trú
Xác định đối tượng
  •     Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Và :
  •     Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
-       Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+              Đối với công dân Việt Nam: nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
+              Đối với người nước ngoài: nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú.
-       Có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với tổng thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+            Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+            Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
-       Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
 
 
Là cá nhân không đáp ứng các điều kiện quy định là cá nhân cư trú.
Kỳ tính thuế
 
Tính thuế theo kỳ tính thuế năm hoặc theo từng lần phát sinh tùy thuộc vào loại thu nhập tính thuế
 
 
Tính thuế theo từng lần phát sinh với tất các loại thu nhập.
 
Thu nhập chịu thuế
 
Thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
 
Chỉ thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập và nhận thu nhập.
 
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ Tiền lương, tiền công
 
-     Đối cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
 
-     Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng :
Thuế TNCN = Tổng thu nhập x 10%
Tổng thu nhập: thu nhập bao gồm cả lương và phụ cấp từ 2.000.000 đồng trở lên.
 


TNCN= Thu nhập tính thuế x 20%
 
 
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ Kinh doanh
 
  • Thuế suất đối với từng loại hoạt động SX,KD như sau:
-   0.5%: Phân phối và cung cấp hàng hóa .
-   2%: Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu.
-   1,5%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
-   5%: Hoạt động cho thuê tài sản, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
-   1%: Hoạt động kinh doanh khác.
 

Thuế suất đối với từng loại hoạt động SX,KD như sau:
 
-   1%: Hoạt động kinh doanh hàng hóa.
-   5%: Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
-   2%: Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
 
Căn cứ tính thuế với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
 
  •    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
Thuế TNCN = thu nhập tính thuế x thuế suất 20%
  •   Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
-       Áp dụng thuế suất 20%: cá nhân nhân đã đăng ký, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế.
-       Áp dụng thuế suất 0,1%: Cá nhân chưa có mã số thuế thì tạm nộp thuế TNCN theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
  
 
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất 0,1%
 
·         Thu nhập tính thuế: tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
·          
Khấu trừ thuế tránh trường hợp bị đánh thuế hai lần đối với cá nhân có nguồn thu nhập ở nước ngoài.

Được khấu trừ
Không được khấu trừ
 

Cần thêm thông tin khác, vui lòng liên hệ
 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW 
L11-L12 Đường số 1, Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 03, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0316268356| Tel: 028 2269 1357

Tin Khác