+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, một trong những vấn đề quan trọng cần được quan tâm là quy định về bồi thường. Đây là một khía cạnh phức tạp và có tác động trực tiếp đến quyền lợi của người lao động cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao động. Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn đảm bảo quá trình chấm dứt hợp đồng diễn ra minh bạch và công bằng. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành, nhằm cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết và hữu ích nhất.

 1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng đúng quy định  

n cứ quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật bao gồm: 

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. 

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 

- Người lao động bị kết án phạt nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật. 

- Người lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật, quyết định của quan nhà nước thẩm quyền. 

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 

- Người sử dụng lao động nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị quan chuyên môn về đăng kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 

- Người lao động bị xử kỷ luật sa thải. 

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. 

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này. 

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 Điều 43 của Bộ luật này. 

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. 


Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng đúng quy định
 

2. Mức bồi thường hợp đồng trợ cấp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật  

2.1 Trợ cấp thôi việc 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính Phủ, khi phải bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, Người sử dụng lao động trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau: 

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động pháp luật về bảo hiểm hội; 

- Người lao động tự ý bỏ việc không do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động. 

2.2 Trợ cấp mất việc làm 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính Phủ, khi bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, người sử dụng lao động trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động. 

Trường hợp người lao động thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. 


Mức
bồi thường hợp đồng trợ cấp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật
 

3. Mức bồi thường hợp đồng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng trái luật 

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, bên cạnh việc phải bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, người sử dụng lao động sẽ các nghĩa vụ sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: 

- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động. 

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 

- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động. 

- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 


Mức
bồi thường hợp đồng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng trái luật
 

Trong bối cảnh pháp luật lao động ngày càng được chú trọng hoàn thiện, quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng bảo vệ quyền lợi cho cả người lao động nhà tuyển dụng. Việc áp dụng những quy định này không chỉ góp phần tăng cường sự ổn định trong mối quan hệ lao động còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế hội. Tuy nhiên, để đạt được sự công bằng hiệu quả cao nhất, cần sự hướng dẫn ràng sự thực hiện nghiêm túc từ các bên liên quan. Chúng ta hy vọng rằng, trong tương lai, pháp luật về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ ngày càng được hoàn thiện điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, từ đó đem lại lợi ích to lớn cho cả hội nền kinh tế đất nước. 

******************* 

Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí): 

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW 

15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 

Email: now@now.ac.vn | Tel: 028 2269 1357 

Tin Khác