+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

Chuyển nhượng nhãn hiệu là một quá trình quan trọng trong quản lý tài sản trí tuệ, giúp doanh nghiệp có thể chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu từ bên này sang bên khác. Quy trình này không chỉ đụng chạm đến quyền sở hữu trí tuệ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược thương hiệu và thị trường của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc chuyển nhượng diễn ra suôn sẻ và hợp pháp, các bên liên quan cần nắm rõ quy trình và các bước thực hiện cần thiết, từ việc đánh giá giá trị nhãn hiệu đến hoàn tất các thủ tục pháp lý.

 1. Chuyển nhượng nhãn hiệu ? 

Khoản 2 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 (Luật Sở hữu trí tuệ) quy định: Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại chỉ dẫn địa .” 

Thêm vào đó, khoản 1 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định: Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, nhân khác.” 

Như vậy, Chuyển nhượng nhãn hiệu quá trình chuyển giao quyền sở hữu quyền sử dụng nhãn hiệu từ một bên (bên chuyển nhượng) sang một bên khác (bên nhận nhượng). Nhãn hiệu một phần quan trọng của tài sản trí tuệ, bao gồm tên thương mại, logo, biểu tượng, hoặc các dấu hiệu nhận diện khác liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ. 


Chuyển
nhượng nhãn hiệu
 

2. Phân biệt quy định chuyển nhượng nhãn hiệu chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu 

Chuyển nhượng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hai hình thức chuyển giao chủ sở hữu thể thực hiện đối với nhãn hiệu. Hai hình thức này một số điểm khác biệt nhất định. 

Về bản chất: 

- Chuyển nhượng nhãn hiệu chuyển nhượng quyền sở hữu, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhãn hiệu cho bên được chuyển quyền. 

- Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu chuyển giao quyền sử dụng cho bên được chuyển quyền. 

Về bên nhận chuyển quyền: 

- Nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho một chủ thể đáp ứng điều kiện nhận chuyển nhượng. 

- Quyền sử dụng nhãn hiệu thể được chuyển giao cho nhiều chủ thể theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền. 

Về quyền của chủ sở hữu sau khi chuyển giao quyền: 

- Chuyển nhượng nhãn hiệu: Sau khi chuyển nhượng thì quyền sở hữu nhãn hiệu của bên chuyển nhượng sẽ chuyển sang cho bên nhận chuyển nhượng chấm dứt quyền đối với nhãn hiệu. 

- Chuyển quyền sử dụng: Chủ sở hữu vẫn còn các quyền đối với nhãn hiệu, cụ thể (Điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ): 

+ Đối với hợp đồng sử dụng nhãn hiệu độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền s dụng, n chuyển quyền không được ký kết hợp đồng s dụng nhãn hiệu với bất k n th ba o và ch được s dụng nhãn hiệu đó nếu được phép của n được chuyển quyền. 

+ Đối với hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền: Trong phạm vi thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn quyền sử dụng nhãn hiệu, quyền kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền với người khác. 

Ngoài ra, đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng, khi được bên chuyển quyền cho phép, bên được chuyển quyền sẽ được kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu thứ cấp với bên thứ ba. 


Phân
biệt quy định chuyển nhượng nhãn hiệu chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
 

3. Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu bản  

3.1 kết hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu 

Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu sự thỏa thuận về việc chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu của chủ sở hữu cho bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu. 

Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải các nội dung chủ yếu tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ: 

- Tên địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng bên được chuyển nhượng. 

- Căn cứ chuyển nhượng. 

- Giá chuyển nhượng. 

- Quyền nghĩa vụ của bên chuyển nhượng bên được chuyển nhượng. 

- Các nội dung khác sẽ do các bên thỏa thuận trong quá trình đàm phán, kết hợp đồng. 

3.2 Đăng hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với Cục Sở hữu trí tuệ 

Để đăng hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu, cần chuẩn bị hồ theo quy định tại Điều 149 Luật Sở hữu trí tuệ: 

- Tờ khai đăng theo mẫu quy định; 

- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng; 

- Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp; 

- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung; 

- Chứng từ nộp phí, lệ phí; 

- Giấy ủy quyền nếu nộp hồ thông qua đại diện. 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ , việc đăng hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu được tiến hành theo trình tự sau (điểm 48 Thông 01/2007/TT-BKHCN): 

Nộp hồ  

Hồ đăng hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tạiNội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh Đà Nẵng. 

Tiếp nhận xử hồ  

- Trường hợp hồ không thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 Thông 01/2007/TT-BKHCN: 

+ Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng nhãn hiệu; 

+ Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng nhãn hiệu cho bên nhận xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó; 

+ Ghi nhận việc chuyển nhượng nhãn hiệu vào Sổ đăng quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; 

+ Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày quyết định. 

- Trường hợp hồ đăng thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 Thông 01/2007/TT-BKHCN: 

+ Ra thông báo dự định từ chối đăng hợp đồng, trong đó nêu các thiếu sót của hồ , ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông báo để người nộp hồ sửa chữa thiếu sót hoặc ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng hợp đồng; 

+ Ra quyết định từ chối đăng hợp đồng nếu người nộp hồ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định. 


Thủ
tục chuyển nhượng nhãn hiệu bản
 

4. Các lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu 

4.1 Thời điểm hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu 

Khoản 1 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên sở đăng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ hiệu lực khi đã được đăng tại quan quản nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.” 

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu loại quyền được xác lập trên sở đăng tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ nên chỉ hiệu lực khi đã được đăng tại quan quản nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp 

4.2 Tên thương mại trùng với nhãn hiệu  

Nếu nhãn hiệu dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác việc sử dụng dấu hiệu đó thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ thì nhãn hiệu đó sẽ bị coi không khả năng phân biệt theo điểm k khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ. 


Các
lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu
 

Việc thực hiện quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu một cách chính xác bài bản yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi của các bên đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Để đạt được kết quả tốt nhất, các bên cần thực hiện đầy đủ các bước cần thiết tuân thủ các quy định pháp liên quan. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng vấn pháp chính xác sẽ giúp quá trình chuyển nhượng diễn ra một cách hiệu quả, đồng thời giữ gìn giá trị danh tiếng của nhãn hiệu trong thị trường cạnh tranh. 

******************* 

Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí): 

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW 

15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 

Email: now@now.ac.vn | Tel: 028 2269 1357 

Tin Khác