1. Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Khoản 2 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 (Luật Sở hữu trí tuệ) quy định: “Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.”
Thêm vào đó, khoản 1 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định: “Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.”
Như vậy, Chuyển nhượng nhãn hiệu là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng nhãn hiệu từ một bên (bên chuyển nhượng) sang một bên khác (bên nhận nhượng). Nhãn hiệu là một phần quan trọng của tài sản trí tuệ, bao gồm tên thương mại, logo, biểu tượng, hoặc các dấu hiệu nhận diện khác liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chuyển nhượng nhãn hiệu
2. Phân biệt quy định chuyển nhượng nhãn hiệu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
Chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là hai hình thức chuyển giao mà chủ sở hữu có thể thực hiện đối với nhãn hiệu. Hai hình thức này có một số điểm khác biệt nhất định.
- Chuyển nhượng nhãn hiệu là chuyển nhượng quyền sở hữu, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhãn hiệu cho bên được chuyển quyền.
- Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là chuyển giao quyền sử dụng cho bên được chuyển quyền.
Về bên nhận chuyển quyền:
- Nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho một chủ thể đáp ứng điều kiện nhận chuyển nhượng.
- Quyền sử dụng nhãn hiệu có thể được chuyển giao cho nhiều chủ thể theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền.
Về quyền của chủ sở hữu sau khi chuyển giao quyền:
- Chuyển nhượng nhãn hiệu: Sau khi chuyển nhượng thì quyền sở hữu nhãn hiệu của bên chuyển nhượng sẽ chuyển sang cho bên nhận chuyển nhượng và chấm dứt quyền đối với nhãn hiệu.
- Chuyển quyền sử dụng: Chủ sở hữu vẫn còn các quyền đối với nhãn hiệu, cụ thể (Điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ):
+ Đối với hợp đồng sử dụng nhãn hiệu độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng nhãn hiệu đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
+ Đối với hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng nhãn hiệu, quyền ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền với người khác.
Ngoài ra, đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng, khi được bên chuyển quyền cho phép, bên được chuyển quyền sẽ được ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu thứ cấp với bên thứ ba.
Phân biệt quy định chuyển nhượng nhãn hiệu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
3. Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu cơ bản
3.1 Ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu là sự thỏa thuận về việc chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu của chủ sở hữu cho bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản là hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
- Các nội dung khác sẽ do các bên thỏa thuận trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.2 Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với Cục Sở hữu trí tuệ
Để đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu, cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 149 Luật Sở hữu trí tuệ:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu được tiến hành theo trình tự sau (điểm 48 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN):
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Trường hợp hồ sơ không có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN:
+ Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng nhãn hiệu;
+ Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
+ Ghi nhận việc chuyển nhượng nhãn hiệu vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
+ Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN:
+ Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
+ Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu cơ bản
4. Các lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu
4.1 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Khoản 1 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.”
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là loại quyền được xác lập trên cơ sở đăng ký tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ nên chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
4.2 Tên thương mại trùng với nhãn hiệu
Nếu nhãn hiệu là dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác và việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ thì nhãn hiệu đó sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt theo điểm k khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ.
Các lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu
Việc thực hiện quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu một cách chính xác và bài bản là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Để đạt được kết quả tốt nhất, các bên cần thực hiện đầy đủ các bước cần thiết và tuân thủ các quy định pháp lý liên quan. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tư vấn pháp lý chính xác sẽ giúp quá trình chuyển nhượng diễn ra một cách hiệu quả, đồng thời giữ gìn giá trị và danh tiếng của nhãn hiệu trong thị trường cạnh tranh.
Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị có thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí):
15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh