1. Những trường hợp được coi là lý do kinh tế
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế bao gồm:
- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
- Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
Những trường hợp được coi là lý do kinh tế
2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng vì lý do kinh tế
2.1 Văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế cụ thể:
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt.
- Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
2.2 Thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Đối với trường hợp người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Quyền lợi của người lao động có thể có bao gồm:
- Tiền lương của những ngày chưa thanh toán;
- Tiền phép năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ;
- Tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện:
+ Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019.
+ Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Đồng thời, theo khoản 5 Điều 42 và Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế thì:
- Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Thủ tục chấm dứt hợp đồng vì lý do kinh tế
2.3 Thủ tục khi chấm dứt hợp đồng lao động với nhiều người lao động
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động với nhiều người lao động được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập phương án sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng vì lý do kinh tế
Trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với nhiều người, có thể vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì trước khi chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động để lập Phương án sử dụng lao động theo Điều 44 Bộ luật Lao động 2019. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Bước 2: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Tùy vào từng trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà thời hạn thông báo được quy định cụ thể.
Bước 3: Ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với từng người
Bước 4: Thanh toán quyền lợi của các bên
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Đối với trường hợp được luật cho phép thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
3. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành về chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế, chúng ta nhận thấy sự cân bằng giữa nhu cầu của doanh nghiệp và quyền lợi của người lao động là điều cần được đặt lên hàng đầu. Việc áp dụng chính sách này không chỉ mang tính pháp lý mà còn là một phần không thể thiếu trong việc điều tiết và duy trì sự ổn định của thị trường lao động. Đồng thời, để tăng cường tính minh bạch và công bằng trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động, các bên liên quan cần có sự hiểu biết rõ ràng và sự hợp tác tốt đẹp. Chỉ qua đó, mối quan hệ lao động - chủ đồng thời sẽ được củng cố và phát triển bền vững hơn trong tương lai.
Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị có thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí):
15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh