+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

Trong hệ thống thuế của một quốc gia, việc nộp thuế là một trách nhiệm pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân và hộ kinh doanh khi họ có thu nhập từ các nguồn khác nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt khi cá nhân hoặc hộ kinh doanh có doanh thu nhưng lại không phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân. Điều này thường xảy ra khi có những điều kiện hoặc quy định cụ thể được áp dụng. Hãy cùng điểm qua các trường hợp này trong bài viết dưới đây.

 1. Mức doanh thu nhân, hộ kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân  

Theo quy định tại Điều 4 Thông 40/2021/TT-BTC về nguyên tắc tính thuế như sau: 

“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân các văn bản quy phạm pháp luật lien quan 

2. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế thu nhập nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập nhân. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ nộp hồ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ thuế theo đúng quy định 

3. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh theo hình thức nhóm nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế 

Theo đó, hộ kinh doanh, nhân kinh doanh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế thu nhập nhân theo quy định pháp luật 

Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ nộp hồ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chĩnh ác, trung thực, đầy đủ của hồ thuế theo quy định 

Đối với hộ kinh doanh, nhân kinh doanh theo hình thức nhóm nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế 

 

Mức doanh thu nhân, hộ kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân 

2. Căn cứ tính thuế phải nộp đối với nhân, hộ kinh doanh  

Căn cứ Điều 10 Thông 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với nhân, hộ kinh doanh doanh thu tính thuế tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. 

2.1 Doanh thu tính thuế 

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng doanh thu tính thuế thụ nhập nhân đối với hộ kinh doanh, nhân kinh doanh doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khắc (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập nhân); doanh thu khác hộ kinh doanh, nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền 

2.2 Tỷ lệ tính trên doanh thu 

- Tỷ lệ tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng tỷ lệ thuế thu nhập nhân áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông 40/2021/TT-BTC. 

- Trường hợp hộ kinh doanh, nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, nhân kinh doanh thực hiện khai tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản thuế 

 

Căn cứ tính thuế phải nộp đối với nhân, hộ kinh doanh 

3. Công thức tính thuế phải nộp đối với nhân, hộ kinh doanh 

Căn cứ khoản 3 ĐIều 10 Thông 40/2021/TT-BTC, số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân phải nộp đối với nhân, hộ kinh doanh được xác định theo công thức: 
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng; 
- Số thuế thu nhập nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập nhân 

 

Công thức tính thuế phải nộp đối với nhân, hộ kinh doanh 

Tóm lại, trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thu nhập nhân, việc hiểu các quy định điều kiện đặc biệt về nộp thuế điều cực kỳ quan trọng. Một số trường hợp đặc biệt thể khiến nhân hoặc hộ kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập nhân, nhưng điều này cần được xác nhận thực hiện đúng đắn theo quy định của pháp luật để tránh gặp phải rủi ro pháp tài chính trong tương lai. 

******************* Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị có thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí): CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW 15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Email: now@now.ac.vn | Tel: 028 2269 1357 4

Tin Khác