+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

Trên con đường của sự nghiệp và công việc hàng ngày, thu nhập từ tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống và tài chính cá nhân. Tuy nhiên, có một điều cần được hiểu rõ là không phải tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong một số trường hợp, thu nhập từ tiền lương có thể không đạt đến mức chịu thuế theo quy định của pháp luật. Vậy, thu nhập từ tiền lương chưa đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.

 1. Thu nhập từ tiền lương chưa đến mức chịu thuế thu nhập nhân ? 

Các khoản thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 2 Thông 111/2013/TT-BTC như sau: “2. Thu nhập từ tiên lương, tiền công 

Thu nhập từ tiền lương, tiền công thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: 

a) Tiền lương, tiền công các khoản tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; 

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: 

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người công”. 

Bên cạnh đó, Điều 25 Thông 111/2013/TT-BTC quy định việc khấu trừ thuế như sau: 

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác 

Các tổ chức, nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các nhân trú không hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông này) hoặc hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho nhân. 

Trường hợp nhân chỉ duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì nhân thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập nhân”. 

Như vậy, thu nhập từ tiền lương chưa đến mức chịu thuế thu nhập nhân khoản thu nhập của người lao động từ 11 triệu đồng trở xuống (dưới 132 triệu đồng/năm - chưa tính giảm trừ đối với người phụ thuộc).  

Trường hợp nhân trú không hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho nhân 

Nếu người lao động chỉ duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế thu nhập nhân theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì nhân thu nhập phải làm cam kết gửi doanh nghiệp/công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế 

 

Thu nhập từ tiền lương chưa đến mức chịu thuế thu nhập nhân ? 

2. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập nhân  

Căn cứ Điều 28 Thông 111/2013/TT-BTC điều kiện để người lao động được hoàn thuế thu nhập nhân bao gồm: 

(1) Đã đăng số thuê tại thời điểm nộp hồ quyết toán thuế; 

(2) Đối với nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay: 

- Việc hoàn thuế của nhân được thực hiện thông qua tổ chức, nhân trả thu nhập; 

- Tổ chức, nhân trả thu nhập thực hiện trứ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các nhân 

- Sau khi trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu đề nghị hoàn trả 

(3) đề nghị hoàn thuế gửi cho quan thuế theo đúng quy định được chấp nhận 

(4) Đối với nhân thuộc diện khai trực tiếp với quan thuế thể lựa chọn hoàn thuế hoặc trừ vào kỳ sau tại cùng quan thuế 

Trườn hợp nhân phát sinh hoàn thuế thu nhập nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đói với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn 

 

Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập nhân 

3. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập nhân  

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập nhân 2007, đối tượng phải nộp thuế thu nhập nhân gồm c đối tượng sau: 

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập nhân nhân trú: 

nhân thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập nhân 2007 phát sinh trong ngoài lãnh thổ Việt Nam nhân không trú thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.  

(2) nhân trú người đáp ứng một trong các điều kiện sau: 

- mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên mặt tại Việt Nam;  

- nơithường xuyên tại Việt Nam bao gồm nơiđăng thường trú hoặc nhà thuê đểtại Việt Nam theo hợp đồng thuê thời hạn 

(3) nhân không trú người không đáp ứng điều kiện quy định sau: 

- mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên mặt tại Việt Nam;  

- nơithường xuyên tại Việt Nam bao gồm nơiđăng thường trú hoặc nhà thuê đểtại Việt Nam theo hợp đồng thuê thời hạn. 

 

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập nhân 

Như vậy, thu nhập từ tiền lương chưa đến mức chịu thuế thu nhập nhân một khái niệm quan trọng mọi người cần phải hiểu để không gặp phải những rắc rối về mặt thuế tài chính nhân. Việc áp dụng đúng hiểu quy định của pháp luật về thuế thu nhập nhân sẽ giúp bạn tối ưu hóa tài chính nhân tránh được những rủi ro pháp không mong muốn. 

******************* Cần nhận đầy đủ nội dung các công văn trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị có thể liên hệ tới chúng tôi (miễn phí): CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW 15 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Email: now@now.ac.vn | Tel: 028 2269 1357

Tin Khác