+84 28 2269 1357
now@now.ac.vn
T2 - T6 : 8h - 17h

1. Về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 4

Quy định mới

Quy định cũ

-  Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh.

 -  Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm ...

-  Áp dụng quy định của quản lý thuế đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu (được gọi chung là thuế).

 

      2.  Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN

Quy định mới

Quy định cũ

- Sửa đổi quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai  bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a Khoản 4 Điều 7).

- Tại Khoản 5 Điểu 10 Thông tư số 156/2013 / TT-BTC quy định: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thi chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

 

      3.  Về khai thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số, sản xuất điện, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản)

Quy định mới

Quy định cũ

a) Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính nhưng có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thi người nộp thuế  khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (Khoản 2 Điều 11

- Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013 /TT-BTC hướng dẫn: Trường hợp cơ sở sản xuất trực thuộc khác tỉnh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu và không thực hiện hạch toán kế toán khai tập trung tại trụ sở chính nhưng phải tính phân bổ thuế phải nộp cho địa phương nơi đóng trụ sở.

- Tại Điểm b, c Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và  Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn: Khai thuế GTGT tại địa phương nơi phát sinh hoạt động đối với: hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng chuyển nhượng bất động sản vãng lai ngoại tỉnh (doanh thu dưới 1 tỷ đồng; trừ: dự án kinh doanh bất động sản , công ty liên tỉnh), Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn toàn thuế GTGT và Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn toàn thuế GTGT (trừ trường hợp dự án liên tỉnh).

b) Sửa đổi quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với tất cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đồng trụ sở chính là cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản (Điểm b Khoản 1 Điều 11). 

- Tại điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở  địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án ...) thì người nộp thuế phái thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ  quan thuế địa phương nới phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.  Trường hợp người nộp thuế không thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý du án ...) thì người nộp thuế khai và nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

c) Sửa đổi quy định về hồ sơ khai thuế đối với từng phương pháp khai thuế GTGT, trong đó: bỏ Bảng kê khai thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT và Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT.  Bổ sung Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mẫu số 01/ĐK-TÐKTT và Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mẫu số 02/XĐ-PNTT  (Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh.   -- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ tại trụ sở chính trong trường hợp có hoạt động vãng lai ngoại tỉnh phải bao gồm Bảng kê thuế GTGT đã nộp väng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT. 

- Tại Điều 15 Thông báo số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp chuyển đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý phải có Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng số 07/GTrGT.  Riêng Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT mẫu số 06/GTGT đã bãi bỏ theo Thông tư 93/2017/TT-BTC.

 

      4. Về khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí)

Quy định mới

Quy định cũ

a) Sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý , theo đó tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75 % số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 qúy đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệm quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước ( Điểm b Khoản 3 Điều 8 ) .

- Tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20 % trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đổi với phần chênh lệch từ 20 % lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiểu so với số quyết toán .

b) Sửa đổi quy định về tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đổi với người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng , nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua , có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được ( Điểm b Khoản 6 Điều 8 )

- Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014 /TT-BTC quy định : Doanh nghiệp tạm nộp thuế theo doanh thu trừ chi phí ( nếu doanh nghiệp xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận ) hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền ( nếu doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu )

 

      5.  Về khai khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (Điểm c Khoản 6 Điều 8)

Quy định mới

Quy định cũ

- Sửa đổi quy định tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quỷ đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021.

- Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 61/2016/ TT - BTC quy định tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của năm tài chính không thấp hơn 80 % số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm.

 

      6.  Về khai thuế thu nhập cá nhân và thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản    

      6.1. Về hồ sơ khai thuế

Quy định mới

Quy định cũ

a) Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm 6 Khoản 3 Điều 7).

- Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thi không phải khai thuế.

b) Sửa đổi quy định về tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán ; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán ; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cả nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được hiện khi cả nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoản cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn (Điểm d Khoản 5 Điều 7).

- Tại Khoản 9 , 10 Điều 26 Thông tư số 111 /2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định : Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoăn; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Thời điểm cá nhân trực tiếp khai được thực hiện khi cả nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại , chuyển nhượng vốn, rút vốn thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

c) Bổ sung quy định đối với tổ chức chi trả các khoản thương hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại ,chiết khấu thanh toán chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền khác cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định (Điếm đ Khoản 5 Điều 7 ).

- Chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Để xử lý vướng mắc, căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 , Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hướng dẫn tổ chức không khẩu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cả nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại .

    

      6.2.  Về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng làm phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế quy định tại Điều 8

Quy định mới

Quy định cũ

a) Sửa đổi quy định về tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý (Điểm a Khoản 1 Điều 8).

- Tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân tử 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

b) Sửa đổi quy định về cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế được tự lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý ( Điểm a, c Khoản 1 Điều 8 ).

- Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quỷ .

c) Sửa đổi quy định về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mởi do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia ,tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trà và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) (Điểm 4.1 Khoản 6 Điều 8).

- Tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC chỉ quy định người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách ,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả. Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

 

      6.3. Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 11

Quy định mới

Quy định cũ

a) Bổ sung quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê bất động sản tại nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (Điểm g khoản 6 Điều 11).

- Chưa có quy định này

b) Bổ sung quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1 Khoản 1 Điều 11).

- Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Các trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tỉnh giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cả nhân cư trú.

 

      7.  Về khai, tính, ban hành Thông báo nộp lê phí môn bài.

Quy định mới

Quy định cũ

- Sửa đổi quy định về người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (gọi chung là tổ chức) thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (điểm a Khoản 1 Điều 10)

- Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định: Đối với tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn là trước ngày ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất , kinh doanh.

- Bổ sung quy định trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi (điểm a Khoản 1 Điều 10).

- Không có quy định khai lệ phí môn bài đổi với trường hợp trong năm có thay đổi về vốn.

     

 

      8. Thuế nhà thầu nước ngoài.

Quy định mới

Quy định cũ

- Bổ sung bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu nước ngoài cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu tại hồ sơ khai thuế của Nhà thầu nước ngoài đối với phương pháp trực tiếp (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

- Chưa có quy định này.

  

      9. Các quy định khác về khai thuế, tính thuế.

Quy định mới

Quy định cũ

- Bổ sung quy định một số người nộp thuế mặc dù thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính và có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính nhưng không phải nộp Bảng phân bố số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (điểm a, b, d, đ, e Khoản 2 Điều 11).

- Chưa có quy định này.

 

      10. Về ấn định thuế

Quy định mới

Quy định cũ

- Quy định cụ thể căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức: Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện ổn định doanh thu tính thuế (khoản 1 Điều 15).

- Không có quy định số lượng doanh nghiệp cần lấy thông tin, thứ tự xác định doanh nghiệp lây thông tin.

 

Cần thêm thông tin khác, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN NOW
L11-L12 Đường số 1, Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 03, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0316268356 | Tel: 028 2269 1357

 

Tin Khác