IFRS 16 - Thuê tài sản
Vào tháng 4 năm 2001, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (Ủy ban) đã thông qua IAS 17 Thuê tài sản, trước đây đã được Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành lần đầu vào tháng 12 năm 1997. IAS 17 Thuê tài sản thay thế cho IAS 17 Kế toán thuê tài sản đã được ban hành vào tháng 9 năm 1982.
Vào tháng 4 năm 2001, Ủy ban đã ban hành SIC-15 Thuê hoạt động - Các ưu đãi, được Ủy ban Giải thích Chuẩn mực (SIC) của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành lần đầu vào tháng 12 năm 1998.
Vào tháng 12 năm 2001, Ủy ban đã ban hành SIC-27 Đánh giá bản chất của giao dịch liên quan đến hình thức pháp lý của thuê tài sản. SIC-27 đầu tiên được xây dựng bởi SIC để đưa ra hướng dẫn về các nội dung, trong đó bao gồm việc xác định liệu một thỏa thuận liên quan đến hình thức pháp lý của giao dịch thuê tài sản có đáp ứng định nghĩa của thuê tài sản theo IAS 17 hay không.
Vào tháng 12 năm 2003, Ủy ban đã ban hành IAS 17 sửa đổi là một phần chương trình khởi đầu của các dự án kỹ thuật.
Vào tháng 12 năm 2004, Ủy ban đã ban hành IFRIC 4 Xác định liệu một thỏa thuận có bao gồm thuê tài sản hay không. Ủy ban diễn giải đã xây dựng bản Hướng dẫn để xác định liệu giao dịch không có hình thức pháp lý của thuê tài sản nhưng có chuyển giao quyền sử dụng một tài sản để đổi lại một hoặc nhiều khoản thanh toán có là (hoặc bao gồm) giao dịch thuê tài sản phải được kế toán theo IAS 17 hay không.
Vào tháng 1 năm 2016, Ủy ban đã ban hành IFRS 16 Thuê tài sản. IFRS 16 thay thế cho IAS 17, IFRIC 4, SIC-15 và SIC-27. IFRS 16 quy định nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày và thuyết minh đối với giao dịch thuê tài sản.
Các Chuẩn mực khác đã thực hiện một số sửa đổi nhỏ là hệ quả của IFRS 16, bao gồm các thay đổi để tham chiếu đến Khung khái niệm trong các chuẩn mực IFRS (được ban hành tháng 3 năm 2018).
NỘI DUNG
|
từ đoạn
|
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ SỐ 16 THUÊ TÀI SẢN
|
|
MỤC TIÊU
|
1
|
PHẠM VI
|
3
|
NGOẠI TRỪ GHI NHẬN
|
5
|
NHẬN BIẾT GIAO DỊCH THUÊ TÀI SẢN
|
9
|
Tách biệt các cấu phần của hợp đồng
|
12
|
THỜI HẠN THUÊ
|
18
|
BÊN ĐI THUÊ
|
22
|
Ghi nhận
|
22
|
Đo lường
|
22
|
Trình bày
|
47
|
Thuyết minh
|
51
|
BÊN CHO THUÊ
|
61
|
Phân loại thuê tài sản
|
61
|
Thuê tài chính
|
67
|
Thuê hoạt động
|
81
|
Thuyết minh
|
89
|
GIAO DỊCH BÁN VÀ THUÊ LẠI
|
98
|
Đánh giá liệu việc chuyển giao tài sản có phải là một giao dịch bán tài sản hay không
|
99
|
PHỤ LỤC
|
|
A Định nghĩa các thuật ngữ
|
|
B Hướng dẫn áp dụng
|
|
C Ngày hiệu lực và chuyển tiếp
|
|
D Sửa đổi cho các Chuẩn mực khác
|
|
PHÊ DUYỆT BỞI ỦY BAN ĐỐI VỚI IFRS 16 THUÊ TÀI SẢN, PHÁT HÀNH THÁNG 1/2016
|
|
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 16 Thuê tài sản (IFRS 16) gồm các đoạn 1–103 và các phụ lục A–D. Tất cả các đoạn có giá trị như nhau. Các đoạn được in đậm nêu ra các nguyên tắc cơ bản. Các thuật ngữ được định nghĩa trong Phụ lục A được in nghiêng khi chúng xuất hiện lần đầu tiên trong Chuẩn mực. Các định nghĩa về các thuật ngữ khác được đưa ra trong Bộ thuật ngữ trong các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Chuẩn mực nên được đọc hiểu trong bối cảnh liên quan đến mục tiêu, Cơ sở cho các kết luận, Lời mở đầu của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và Khung khái niệm báo cáo tài chính. IAS 8 Các chính sách kế toán, các thay đổi ước tính kế toán và các sai sót, cung cấp cơ sở để lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trong trường hợp không hướng dẫn rõ ràng.
|
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số 16
Thuê tài sản
Mục tiêu
1 Chuẩn mực này quy định nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày và thuyết minh đối với giao dịch thuê tài sản. Mục tiêu là đảm bảo bên đi thuê và bên cho thuê cung cấp thông tin phù hợp để phản ánh trung thực giao dịch đó. Thông tin này là cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của giao dịch thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của đơn vị.
2 Đơn vị phải xem xét thời hạn, điều kiện của hợp đồng và toàn bộ những sự kiện, tình huống thích hợp khi áp dụng Chuẩn mực này. Đơn vị phải áp dụng nhất quán Chuẩn mực này đối với các hợp đồng có đặc điểm tương tự và trong những tình huống tương tự.
Phạm vi
3 Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này đối với tất cả các giao dịch thuê tài sản, bao gồm cả việc thuê tài sản quyền sử dụng trong giao dịch cho thuê lại, ngoại trừ:
(a) thuê tài sản để khai thác hoặc sử dụng khoáng sản, dầu, khí thiên nhiên và nguồn lực không tái tạo tương tự;
(b) thuê tài sản sinh học thuộc phạm vi của IAS 41 Nông nghiệp mà bên đi thuê nắm giữ;
(c) thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ thuộc phạm vi của IFRIC 12 Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ;
(d) giấy phép tài sản sở hữu trí tuệ được bên cho thuê cấp thuộc phạm vi của IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng; và
(e) quyền được nắm giữ bởi bên đi thuê theo thỏa thuận cấp phép thuộc phạm vi của IAS 38 Tài sản vô hình cho các mục như phim hình ảnh động, bản ghi hình, vở kịch, bản thảo, bằng sáng chế và quyền tác giả.
4 Bên đi thuê có thể nhưng không bắt buộc áp dụng Chuẩn mực này đối với giao dịch thuê tài sản vô hình ngoài các loại tài sản được mô tả trong đoạn 3(e).
Ngoại trừ ghi nhận (đoạn B3-B8)
5 Bên đi thuê có thể lựa chọn không áp dụng yêu cầu trong các đoạn 22-49 đối với:
(a) thuê ngắn hạn; và
(b) giao dịch thuê mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (như được mô tả trong các đoạn B3-B8).
6 Nếu bên đi thuê lựa chọn không áp dụng yêu cầu trong các đoạn 22-49 đối với các hợp đồng thuê tài sản ngắn hạn hoặc hợp đồng thuê mà tài sản có giá trị thấp, bên đi thuê phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê gắn kèm với hợp đồng thuê tài sản vào chi phí theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê hoặc theo cơ sở khác một cách có hệ thống nếu cơ sở đó thể hiện rõ hơn cách thức thu được lợi ích của bên đi thuê.
7 Nếu bên đi thuê kế toán giao dịch thuê tài sản ngắn hạn theo đoạn 6, bên đi thuê phải xem xét giao dịch thuê tài sản là một giao dịch thuê tài sản mới cho mục đích của Chuẩn mực này nếu:
(a) có sự sửa đổi hợp đồng thuê tài sản; hoặc
(b) có bất kỳ thay đổi nào về thời hạn thuê (ví dụ, bên đi thuê thực hiện một quyền chọn mà đã không được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây).
8 Việc xác định hợp đồng thuê ngắn hạn phải được thực hiện theo nhóm tài sản cơ sở liên quan đến hợp đồng thuê. Nhóm tài sản cơ sở là tập hợp các tài sản cơ sở có bản chất và mục đích sử dụng tương tự trong hoạt động của đơn vị. Việc xác định hợp đồng thuê đối với tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể được thực hiện theo từng hợp đồng.
Nhận biết giao dịch thuê tài sản (đoạn B9-B33)
9 Tại ngày khởi đầu của hợp đồng, đơn vị phải đánh giá liệu hợp đồng có phải là một hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản hay không. Một hợp đồng là hơp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản nếu hợp đồng đó có sự chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời gian để nhận được khoản thanh toán tiền thuê. Đoạn B9-B31 đưa ra hướng dẫn về đánh giá liệu hợp đồng có phải là một hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản hay không.
10 Khoảng thời gian có thể được thể hiện bằng mức độ sử dụng của tài sản nhất định (ví dụ, số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra khi sử dụng thiết bị).
11 Đơn vị phải đánh giá lại một hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản chỉ khi thời hạn và điều kiện của hợp đồng được thay đổi.
Tách biệt các cấu phần của hợp đồng
12 Đối với hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản, đơn vị phải kế toán mỗi cấu phần thuê tài sản trong hợp đồng tách biệt với các cấu phần không phải là thuê tài sản, trừ khi đơn vị lựa chọn cách áp dụng vào thực tế được quy định trong đoạn 15. Đoạn B32-B33 hướng dẫn về việc tách biệt các cấu phần của hợp đồng.
Bên đi thuê
13 Đối với hợp đồng bao gồm một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản và cả cấu phần không phải thuê tài sản, bên đi thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền thuê trong hợp đồng cho mỗi cấu phần thuê tài sản trên cơ sở giá độc lập tương đối của cấu phần thuê tài sản và tổng giá độc lập của các cấu phần không phải thuê tài sản.
14 Giá độc lập tương đối của cấu phần thuê tài sản và cấu phần không phải thuê tài sản phải được xác định trên cơ sở giá của bên cho thuê hoặc nhà cung cấp tương tự, tính riêng biệt cho cấu phần đó hoặc cho cấu phần tương tự. Nếu giá độc lập có thể quan sát được không sẵn có, bên đi thuê phải ước tính giá độc lập, tối đa hóa việc sử dụng thông tin có thể quan sát được.
15 Trong thực tế bên đi thuê có thể lựa chọn không tách biệt cấu phần thuê tài sản và cấu phần không phải là thuê tài sản theo nhóm tài sản cơ sở, vì vậy bên đi thuê phải kế toán cấu phần thuê tài sản và bất kỳ cấu phần không phải là thuê tài sản kèm theo như là một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ. Bên đi thuê không được lựa chọn cách áp dụng này cho công cụ phái sinh đính kèm đáp ứng được các tiêu chí trong đoạn 4.3.3 của IFRS 9 Công cụ tài chính.
16 Khi không áp dụng quy định tại đoạn 15, bên đi thuê phải kế toán cấu phần không phải thuê tài sản theo quy định tại các Chuẩn mực khác có liên quan.
Bên cho thuê
17 Đối với hợp đồng có một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản và cấu phần không phải là thuê tài sản, bên cho thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền cho thuê trong hợp đồng theo quy định tại đoạn 73-90 của IFRS 15.
Thời hạn thuê (đoạn B34-B41)
18 Đơn vị phải xác định thời hạn thuê là thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản, cùng với:
(a) thời hạn gắn liền với quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê nếu bên đi thuê tương đối chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và
(b) thời hạn gắn liền với quyền chọn để chấm dứt hợp đồng thuê nếu bên đi thuê tương đối chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.
19 Khi đánh giá bên đi thuê có tương đối chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, đơn vị phải xem xét tất cả các yếu tố và tình huống có liên quan tạo nên lợi ích kinh tế cho bên đi thuê khi thực hiện quyền chọn gia hạn hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản như được mô tả trong đoạn B37-B40.
20 Bên đi thuê phải đánh giá khả năng tương đối có chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản khi xuất hiện sự kiện hoặc thay đổi quan trọng trong các tình huống:
(a) trong tầm kiểm soát của bên đi thuê; và
(b) tác động đến việc bên đi thuê có khả năng tương đối chắc chắn thực hiện quyền chọn mà đã không tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây hoặc không thực hiện quyền chọn mà đã được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây (như được mô tả trong đoạn B41).
21 Đơn vị phải điều chỉnh thời hạn thuê nếu có thay đổi trong thời hạn không hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản. Ví dụ, thời hạn không hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản sẽ thay đổi nếu:
(a) Bên đi thuê thực hiện quyền chọn mà đã không được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây;
(b) Bên đi thuê không thực hiện quyền chọn mà đã được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây;
(c) sự kiện xảy ra ràng buộc về hợp đồng đối với bên đi thuê để thực hiện quyền chọn mà đã không được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây; hoặc
(d) sự kiện xảy ra cản trở bên đi thuê thực hiện quyền chọn mà đã được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây.
Bên đi thuê
Ghi nhận
22. Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải ghi nhận tài sản quyền sử dụng và khoản nợ phải trả về thuê tài sản.
Đo lường
Xác định giá trị ban đầu
Xác định giá trị ban đầu của tài sản quyền sử dụng
23 Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc.
24 Giá gốc của tài sản quyền sử dụng bao gồm:
(a) giá trị xác định ban đầu cho khoản nợ phải trả về thuê tài sản như được mô tả tại đoạn 26;
(b) các khoản thanh toán tiền thuê được trả tại ngày hoặc trước ngày bắt đầu thời hạn thuê trừ (-) đi ưu đãi thuê tài sản nhận được;
(c) các chi phí trực tiếp ban đầu mà bên đi thuê chịu; và
(d) các chi phí ước tính mà bên đi thuê phải chịu do việc tháo dỡ và di dời tài sản cơ sở, khôi phục mặt bằng của tài sản hoặc khôi phục tài sản cơ sở về tình trạng cần thiết theo điều khoản và điều kiện của hợp đồng thuê tài sản, trừ khi chi phí này phát sinh để sản xuất hàng tồn kho. Bên đi thuê phát sinh nghĩa vụ đối với chi phí đó tại ngày bắt đầu thời hạn thuê hoặc là hệ quả của việc sử dụng tài sản cơ sở trong một thời gian cụ thể.
25 Bên đi thuê phải ghi nhận các chi phí được mô tả trong đoạn 24(d) là một phần của giá gốc tài sản quyền sử dụng khi bên đi thuê phát sinh nghĩa vụ đối với chi phí này. Bên đi thuê áp dụng IAS 2 Hàng tồn kho đối với chi phí phát sinh trong kỳ khi tài sản quyền sử dụng được dùng để sản xuất hàng tồn kho trong kỳ đó. Nghĩa vụ đối với các chi phí này được kế toán theo Chuẩn mực này hoặc theo IAS 2, được ghi nhận và xác định giá trị theo IAS 37 Các khoản dự phòng phải trả, tài sản và nợ tiềm tàng.
Xác định giá trị ban đầu của khoản nợ phải trả về thuê tài sản
26 Tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chưa được trả vào ngày đó. Các khoản thanh toán tiền thuê phải được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản nếu lãi suất đó có thể xác định được. Trường hợp lãi suất đó không thể xác định được thì phải sử dụng lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê.
27 Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, khoản phải trả tiền thuê nằm trong giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản để có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê, bao gồm các khoản thanh toán mà chưa được trả dưới đây:
(a) khoản thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định có bản chất được quy định tại đoạn B42), trừ đi khoản phải thu từ ưu đãi thuê tài sản;
(b) khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, được xác định giá trị ban đầu theo chỉ số hoặc lãi suất tại ngày bắt đầu thời hạn thuê (được quy định tại đoạn 28);
(c) giá trị dự kiến bên đi thuê phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo;
(d) giá thực hiện của quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn đó (được đánh giá trên cơ sở xem xét các yếu tố quy định tại đoạn B37–B40); và
(e) các khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản thuê quy định về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
28 Khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất được quy định tại đoạn 27(b) bao gồm, ví dụ như khoản thanh toán gắn với chỉ số giá tiêu dùng, hoặc gắn với lãi suất chuẩn (như LIBOR) hoặc phản ánh những biến động về đơn giá thuê trên thị trường.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng
29 Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo mô hình giá gốc, trừ khi bên đi thuê áp dụng một trong các mô hình xác định giá trị được mô tả trong đoạn 34 và 35.
Mô hình giá gốc
30 Để áp dụng mô hình giá gốc, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc:
(a) trừ đi khấu hao lũy kế và khoản lỗ lũy kế do suy giảm giá trị; và
(b) điều chỉnh phần chênh lệch do xác định lại giá trị của nợ phải trả thuê tài sản được quy định tại đoạn 36(c).
31 Bên đi thuê phải áp dụng quy định của IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong việc khấu hao tài sản quyền sử dụng và theo quy định tại đoạn 32.
32 Nếu hợp đồng thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên đi thuê vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu giá gốc tài sản quyền sử dụng phản ánh bên đi thuê sẽ thực hiện quyền chọn mua, bên đi thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày bắt đầu thời hạn thuê đến khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở. Nếu không, bên đi thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày bắt đầu thời hạn thuê đến ngày sớm hơn giữa thời điểm kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở hoặc khi kết thúc thời hạn thuê.
33 Bên đi thuê phải áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản để xác định liệu tài sản quyền sử dụng có bị suy giảm giá trị hay không và ghi nhận các khoản lỗ do suy giảm giá trị được xác định.
Các mô hình xác định giá trị khác
34 Nếu bên đi thuê áp dụng mô hình giá trị hợp lý theo IAS 40 Bất động sản đầu tư đối với bất động sản đầu tư, bên đi thuê cũng phải áp dụng mô hình giá trị hợp lý đối với tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư trong IAS 40.
35 Nếu tài sản quyền sử dụng liên quan đến một nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị mà bên đi thuê áp dụng mô hình đánh giá lại theo IAS 16, bên đi thuê có thể chọn áp dụng mô hình đánh giá lại đối với tất cả tài sản quyền sử dụng liên quan đến nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của khoản nợ phải trả về thuê tài sản
36 Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách:
(a) tăng giá trị ghi sổ để phản ánh chi phí tiền lãi tính trên khoản nợ phải trảvề thuê tài sản;
(b) giảm giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản thanh toán tiền thuê đã trả; và
(c) đánh giá lại giá trị ghi sổ để phản ánh việc đánh giá lại hoặc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản được quy định trong đoạn 39-46 hoặc để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định được điều chỉnh (xem đoạn B42).
37 Tiền lãi tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản của mỗi kỳ trong suốt thời hạn thuê là số tiền được tính theo lãi suất định kỳ cố định dựa trên số dư còn lại của khoản nợ phải trả về thuê tài sản. Lãi suất định kỳ là lãi suất chiết khấu được quy định tại đoạn 26 hoặc là lãi suất chiết khấu điều chỉnh theo quy định tại đoạn 41, đoạn 43 hoặc đoạn 45(c).
38 Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải ghi nhận các khoản chi phí sau vào lãi hoặc lỗ trừ khi các chi phí này được tính vào giá trị ghi sổ của tài sản khác khi áp dụng Chuẩn mực khác:
(a) Tiền lãi tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản; và
(b) khoản thanh toán tiền thuê biến đổi chưa được tính vào giá trị của khoản nợ phải trả về thuê tài sản trong kỳ khi có sự kiện hoặc điều kiện làm phát sinh các khoản thanh toán đó.
Đánh giá lại khoản nợ phải trả về thuê tài sản
39 Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải áp dụng đoạn 40-43 để xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản nhằm phản ánh sự thay đổi của khoản thanh toán tiền thuê. Bên đi thuê phải ghi nhận phần chênh lệch do xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản là một khoản điều chỉnh cho tài sản quyền sử dụng. Tuy nhiên, nếu giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng được giảm xuống bằng không thì phần giá trị còn lại của khoản nợ phải trả về thuê tài sản bị giảm thêm do đánh giá lại phải được bên đi thuê ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
40 Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh khi:
(a) có sự thay đổi về thời hạn thuê, như được quy định tại đoạn 20-21. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh trên cơ sở thời hạn thuê đã được điều chỉnh; hoặc
(b) có sự thay đổi trong việc đánh giá quyền chọn mua tài sản cơ sở, xem xét các sự kiện và tình huống được mô tả tại đoạn 20-21 đối với quyền chọn mua. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi về giá trị của khoản phải trả phát sinh từ quyền chọn mua.
41 Khi áp dụng đoạn 40, bên đi thuê phải xác định lãi suất chiết khấu điều chỉnh là lãi suất ngầm định cho thời hạn thuê còn lại, nếu lãi suất đó có thể xác định được hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại ngày đánh giá lại nếu lãi suất ngầm định không thể xác định được.
42 Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh khi:
(a) có sự thay đổi về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo ; hoặc
(b) có sự thay đổi về khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai do sự thay đổi về chỉ số hoặc lãi suất đã sử dụng để xác định khoản thanh toán đó, ví dụ sự thay đổi để phản ánh giá thuê trên thị trường. Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh chỉ khi có sự thay đổi về dòng tiền (nghĩa là khi việc điều chỉnh khoản thanh toán tiền thuê có hiệu lực). Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh cho thời hạn thuê còn lại dựa trên khoản thanh toán theo hợp đồng đã được sửa đổi.
43 Khi áp dụng đoạn 42, bên đi thuê không được thay đổi lãi suất chiết khấu trừ khi khoản thanh toán tiền thuê thay đổi do sự biến động của lãi suất thả nổi. Trong trường hợp đó, bên đi thuê phải sử dụng lãi suất chiết khấu mới để phản ánh về sự thay đổi về lãi suất.
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
44 Bên đi thuê phải kế toán việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê tài sản riêng biệt khi đồng thời:
(a) Có sự thay đổi làm tăng phạm vi của hợp đồng thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử dụng một hay nhiều tài sản cơ sở; và
(b) Khoản thanh toán tiền thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng lẻ do phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập riêng lẻ để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
45 Đối với việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là một hợp đồng thuê tài sản riêng biệt vào ngày các điều khoản sửa đổi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực, bên đi thuê phải:
(a) phân bổ khoản thanh toán trong hợp đồng được sửa đổi như quy định tại đoạn 13-16;
(b) xác định thời hạn thuê của hợp đồng được sửa đổi như quy định tại đoạn 18-19; và
(c) xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh. Lãi suất chiết khấu điều chỉnh được xác định là lãi suất ngầm định cho thời hạn thuê còn lại hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại ngày sửa đổi có hiệu lực nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản không thể xác định được.
46 Trường hợp việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là hợp đồng thuê tài sản riêng biệt, bên đi thuê phải kế toán giá trị xác định lại của khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách:
(a) giảm giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng để phản ánh việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng thuê tài sản đối với sự thay đổi làm giảm phạm vi hợp đồng thuê tài sản. Bên đi thuê phải ghi nhận vào báo cáo lãi, lỗ đối với các khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng thuê tài sản.
(b) thực hiện điều chỉnh tương ứng đối với tài sản quyền sử dụng cho tất cả các sửa đổi khác của hợp đồng thuê tài sản.
Trình bày
47 Bên đi thuê phải trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính:
(a) tài sản quyền sử dụng tách biệt với các tài sản khác. Nếu bên đi thuê không trình bày tài sản quyền sử dụng riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên đi thuê phải:
(i) trình bày tài sản quyền sử dụng trong cùng khoản mục mà tài sản cơ sở tương ứng được trình bày nếu chúng được bên đi thuê sở hữu; và
(ii) thuyết minh khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm tài sản quyền sử dụng đó.
(b) khoản nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với các khoản nợ phải trả khác. Nếu bên đi thuê không trình bày khoản nợ phải trả về thuê tài sản riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên đi thuê phải thuyết minh khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm khoản nợ phải trả đó.
48 Quy định trong đoạn 47(a) không áp dụng cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư do những tài sản này được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính là bất động sản đầu tư.
49 Trong báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác, bên đi thuê phải trình bày chi phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với chi phí khấu hao tài sản quyền sử dụng. Chi phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản là cấu phần của chi phí tài chính, theo đó tại đoạn 82(b) của IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính quy định phải trình bày riêng biệt trong báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác.
50 Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên đi thuê phải phân loại:
(a) số tiền thanh toán phần gốc của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào dòng tiền từ hoạt động tài tài chính;
(b) số tiền thanh toán phần chi phí lãi vay của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào tiền lãi đã trả theo quy định của IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(c) khoản thanh toán tiền thuê ngắn hạn, khoản thanh toán đối với các tài sản thuê có giá trị thấp và khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không bao gồm trong giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh
51 Mục tiêu của thuyết minh là để bên đi thuê thuyết minh thông tin trong báo cáo tài chính cùng với thông tin được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi, lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của giao dịch thuê tài sản lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của bên đi thuê. Đoạn 52-60 quy định cụ thể về việc thuyết minh này.
52 Bên đi thuê phải thuyết minh riêng thông tin về giao dịch thuê tài sản trong báo cáo tài chính hoặc trình bày là một phần riêng biệt trên báo cáo tài chính. Bên đi thuê không phải trình bày lại thông tin trong báo cáo tài chính với điều kiện là thông tin đó đã được tham chiếu trong thuyết minh riêng hoặc phần riêng biệt về giao dịch thuê tài sản.
53 Bên đi thuê phải thuyết minh các nội dung sau cho kỳ báo cáo:
(a) chi phí khấu hao của các tài sản quyền sử dụng theo nhóm tài sản cơ sở;
(b) chi phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản;
(c) chi phí liên quan đến giao dịch thuê tài sản ngắn hạn được kế toán theo đoạn 6. Chi phí này có thể không bao gồm chi phí liên quan đến giao dịch thuê tài sản với thời hạn thuê không quá một tháng;
(d) chi phí liên quan đến các tài sản thuê có giá trị thấp được kế toán theo đoạn 6. Chi phí này không bao gồm chi phí liên quan đến các tài sản thuê ngắn hạn có giá trị thấp được đề cập tại đoạn 53(c);
(e) chi phí liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê biến đổi chưa bao gồm trong giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản;
(f) thu nhập từ việc cho thuê lại tài sản quyền sử dụng;
(g) tổng dòng tiền chi ra để thanh toán cho giao dịch thuê tài sản;
(h) sự gia tăng về tài sản quyền sử dụng;
(i) khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại tài sản; và
(j) giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng vào cuối kỳ báo cáo theo nhóm tài sản cơ sở.
54 Bên đi thuê phải thuyết minh các nội dung trong đoạn 53 dưới định dạng bảng, trừ khi có hình thức khác phù hợp hơn. Giá trị được thuyết minh phải bao gồm chi phí mà bên đi thuê đã tính vào giá trị ghi sổ của tài sản khác trong kỳ báo cáo.
55 Bên đi thuê phải thuyết minh giá trị cam kết đối với giao dịch thuê tài sản ngắn hạn được kế toán theo đoạn 6 nếu danh mục tài sản thuê ngắn hạn cam kết vào cuối kỳ báo cáo khác với danh mục tài sản thuê ngắn hạn có chi phí thuê được thuyết minh theo đoạn 53(c).
56 Nếu tài sản quyền sử dụng thoả mãn định nghĩa bất động sản đầu tư, bên đi thuê phải áp dụng yêu cầu về thuyết minh trong IAS 40. Bên đi thuê không phải thuyết minh nội dung trong đoạn 53(a), (f), (h) hoặc (j) đối với tài sản quyền sử dụng.
57 Nếu bên đi thuê xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá đánh giá lại quy định tại IAS 16, bên đi thuê phải thuyết minh thông tin theo quy định tại đoạn 77 của IAS 16 đối với tài sản quyền sử dụng.
58 Bên đi thuê phải thuyết minh kỳ hạn của khoản nợ phải trả về thuê tài sản riêng biệt với kỳ hạn của các khoản nợ phải trả tài chính khác theo quy định tại đoạn 39 và B11 của IFRS 7 Công cụ tài chính: Thuyết minh.
59 Ngoài việc thuyết minh theo yêu cầu tại đoạn 53-58, bên đi thuê phải thuyết minh thêm thông tin định tính và định lượng cần thiết về giao dịch thuê tài sản để đáp ứng mục tiêu thuyết minh theo quy định tại đoạn 51 (được hướng dẫn tại đoạn B48). Thông tin bổ sung này bao gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau để giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
(a) bản chất giao dịch thuê tài sản của bên đi thuê;
(b) dòng tiền trong tương lai mà bên đi thuê có thể phải chi ra nhưng chưa được tính vào giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản. Bao gồm các khoản phát sinh từ:
(i) khoản thanh toán tiền thuê biến đổi (được hướng dẫn tại đoạn B49);
(ii) quyền chọn gia hạn và quyền chọn chấm dứt (được quy hướng dẫn tại đoạn B50);
(iii) giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo (được hướng dẫn tại đoạn B51); và
(iv) các giao dịch thuê tài sản đã được bên đi thuê cam kết nhưng tài sản chưa sẵn sàng sử dụng.
(c) giới hạn hoặc điều khoản thuê tài sản; và
(d) giao dịch bán và thuê lại tài sản (được hướng dẫn tại đoạn B52).
60 Bên đi thuê phải thuyết minh thông tin nếu giao dịch thuê tài sản ngắn hạn hoặc giao dịch thuê tài sản có giá trị thấp được kế toán theo quy định tại đoạn 6.
Bên cho thuê
Phân loại thuê tài sản (đoạn B53-B58)
61 Bên cho thuê phải phân loại giao dịch thuê tài sản là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.
62 Giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu không có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở.
63 Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của giao dịch hơn là hình thức hợp đồng. Ví dụ về tình huống đơn lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính như sau:
(a) giao dịch thuê tài sản có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên đi thuê vào cuối thời hạn thuê;
(b) tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên đi thuê có quyền chọn mua tài sản cơ sở ở mức giá dự kiến thấp hơn đáng kể so với giá trị hợp lý của tài sản tại ngày mà quyền chọn chắc chắn được thực hiện.
(c) thời hạn thuê chiếm phần lớn tuổi thọ kinh tế của tài sản cơ sở ngay cả khi quyền sở hữu không được chuyển giao;
(d) tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê có giá trị chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản cơ sở; và
(e) tài sản cơ sở có bản chất đặc thù chỉ bên đi thuê có thể sử dụng mà không phải sửa đổi lớn.
64 Dấu hiệu của tình huống đơn lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính như sau:
(a) nếu bên đi thuê có thể hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê chịu trách nhiệm bồi thường cho bên cho thuê về khoản thiệt hại phát sinh từ việc hủy bỏ đó;
(b) khoản lãi hoặc lỗ do biến động giá trị hợp lý của phần giá trị còn lại thuộc về bên đi thuê (ví dụ, dưới hình thức giảm giá thuê bằng với hầu hết số tiền thu được từ việc bán tài sản khi kết thúc thời hạn thuê); và
(c) bên đi thuê có khả năng tiếp tục thuê tài sản trong thời hạn tiếp theo ở mức giá thuê thấp hơn đáng kể giá thị trường.
65 Các ví dụ và dấu hiệu nêu trong đoạn 63-64 không bao gồm toàn bộ các trường hợp. Nếu các đặc điểm khác chỉ rõ việc thuê tài sản không có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở thì giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động. Ví dụ trường hợp nếu quyền sở hữu tài sản cơ sở được chuyển giao để đổi lấy một khoản thanh toán biến đổi bằng với giá trị hợp lý của nó vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu khoản thanh toán tiền thuê biến đổi dẫn tới việc bên cho thuê không chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với tài sản.
66 Việc phân loại giao dịch thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản và chỉ được đánh giá lại khi có sự sửa đổi hợp đồng thuê. Các thay đổi trong ước tính (ví dụ, thay đổi trong ước tính tuổi thọ kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản cơ sở) hoặc các thay đổi về tình huống (ví dụ, bên đi thuê phá sản) không dẫn đến việc tái phân loại giao dịch thuê tài sản cho mục đích kế toán.
Thuê tài chính
Ghi nhận và đo lường
67 Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên cho thuê phải ghi nhận và trình bày tài sản nắm giữ để cho thuê tài chính là khoản phải thu trong báo cáo tình hình tài chính với giá trị bằng đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá trị ban đầu
68 Bên cho thuê phải sử dụng lãi suất ngầm định để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản. Trong trường hợp cho thuê lại tài sản, nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng cho thuê lại không thể xác định được, bên cho thuê trung gian có thể sử dụng lãi suất chiết khấu trong hợp đồng thuê ban đầu (điều chỉnh cho các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến việc cho thuê lại tài sản) để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê lại tài sản.
69 Các chi phí trực tiếp ban đầu (ngoại trừ chi phí của bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian) được tính vào giá trị ban đầu của khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản và ghi giảm thu nhập trong suốt thời hạn thuê. Lãi suất ngầm định được xác định dựa trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản đã bao gồm chi phí trực tiếp ban đầu.
Xác định giá trị ban đầu của khoản thanh toán tiền thuê được tính vào khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản
70 Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, khoản thanh toán tiền thuê được tính vào giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản bao gồm các khoản chưa thu được sau đây:
(a) khoản thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định về bản chất được hướng dẫn tại đoạn B42), trừ (-) các khoản ưu đãi phải trả về thuê tài sản;
(b) khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, ban đầu được xác định theo chỉ số hoặc lãi suất tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng;
(c) giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo bởi bên đi thuê hoặc bên liên quan với bên đi thuê hoặc bên thứ ba đến bên cho thuê mà các bên này có năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;
(d) giá thực hiện quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó (xem xét đến các yếu tố được hướng dẫn tại đoạn B37); và
(e) các khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản thuê quy định về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian
71 Tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian phải ghi nhận các khoản mục sau trong giao dịch thuê tài chính:
(a) doanh thu là giá trị thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được chiết khấu theo lãi suất thị trường mà bên cho thuê được hưởng;
(b) giá vốn hàng bán là giá gốc của tài sản cơ sở (hoặc giá trị ghi sổ nếu có khác biệt) trừ đi giá trị hiện tại của phần giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo; và
(c) lãi hoặc lỗ (là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn) được kế toán như giao dịch bán tài sản theo quy định tại IFRS 15. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian phải ghi nhận lãi hoặc lỗ đối với giao dịch cho thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bất kể việc liệu bên cho thuê đã chuyển giao tài sản cơ sở hay chưa như quy định tại IFRS 15.
72 Nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian thường đề nghị khách hàng lựa chọn mua hoặc thuê tài sản. Bên cho thuê tài chính là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian ghi nhận lãi hoặc lỗ tương tự với giao dịch bán tài sản cơ sở theo giá bán thông thường trừ các khoản chiết khấu thương mại.
73 Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian có thể công bố mức lãi suất thấp để thu hút các khách hàng. Việc sử dụng lãi suất này dẫn đến phần thu nhập từ giao dịch được ghi nhận cao hơn vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng. Nếu mức lãi suất thấp được công bố, bên cho thuê phải ghi nhận khoản lãi từ việc bán tài sản ở mức tương đương với lãi suất thị trường.
74 Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian phải ghi nhận vào chi phí trên báo cáo lãi, lỗ các chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, do các chi phí này chủ yếu liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận từ việc bán tài sản. Các chi phí phát sinh này của bên cho thuê được loại ra khỏi chi phí trực tiếp ban đầu và do đó không được tính vào giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
75 Bên cho thuê phải ghi nhận doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê để phản ánh tỷ suất sinh lời định kỳ cố định trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
76 Bên cho thuê phải phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê một cách hợp lý và có hệ thống. Bên cho thuê phải sử dụng khoản thanh toán tiền thuê trong kỳ để điều chỉnh cho khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản để ghi giảm cả phần gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
77 Bên cho thuê phải áp dụng quy định trong IFRS 9 về việc dừng ghi nhận và suy giảm giá trị đối với khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản. Bên cho thuê phải thường xuyên xem xét phần giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo đã được ước tính trong khoản đầu tư gộp. Nếu có sự suy giảm về giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo, bên cho thuê phải điều chỉnh việc phân bổ thu nhập trong suốt thời hạn thuê và ghi nhận ngay các khoản suy giảm theo số luỹ kế.
78 Bên cho thuê phân loại và kế toán tài sản thuê tài chính là tài sản nắm giữ để bán (hoặc bao gồm trong một nhóm tài sản cần thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt.
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
79 Bên cho thuê phải kế toán sửa đổi hợp đồng thuê tài chính là một hợp đồng thuê tài sản riêng biệt khi đồng thời:
(a) Có sự thay đổi làm tăng phạm vi thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở; và
(b) Khoản thanh toán tiền thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng lẻ do phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập riêng lẻ để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
80 Trường hợp việc sửa đổi hợp đồng thuê tài chính không được kế toán là một hợp đồng thuê tài sản riêng biệt, bên cho thuê phải kế toán sửa đổi hợp đồng thuê như sau:
(a) nếu hợp đồng thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động và việc sửa đổi có hiệu lực tại ngày bắt đầu của giao dịch thuê tài sản, bên cho thuê phải:
i. kế toán sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê mới kể từ ngày việc sửa đổi có hiệu lực; và
ii. xác định giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở là khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản ngay trước ngày việc sửa đổi hợp đồng thuê có hiệu lực.
(b) nếu không được phân loại là thuê hoạt động, bên cho thuê phải áp dụng quy định tại IFRS 9.
Thuê hoạt động
Ghi nhận và đo lường
81 Bên cho thuê phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê từ hợp đồng cho thuê hoạt động vào thu nhập theo phương pháp đường thẳng hoặc theo cơ sở khác một cách có hệ thống nếu cơ sở đó thể hiện rõ hơn cách thức thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở bị giảm.
82 Bên cho thuê phải ghi nhận các khoản chi phí (bao gồm khấu hao) phát sinh liên quan đến thu nhập từ việc cho thuê tài sản vào báo cáo lãi, lỗ.
83 Bên cho thuê phải cộng các chi phí trực tiếp ban đầu đã phát sinh để có được hợp đồng cho thuê hoạt động vào giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở và ghi nhận vào báo cáo lãi, lỗ trong suốt thời hạn thuê theo cùng cơ sở ghi nhận thu nhập từ cho việc thuê tài sản.
84 Chính sách khấu hao đối với tài sản cơ sở cho thuê hoạt động phải nhất quán với chính sách khấu hao thông thường đối với các tài sản tương tự của bên cho thuê. Bên cho thuê phải tính khấu hao theo quy định của IAS 16 và IAS 38.
85 Bên cho thuê phải áp dụng IAS 36 để xác định và kế toán các khoản lỗ do suy giảm giá trị của tài sản cơ sở cho thuê hoạt động.
86 Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian không được ghi nhận khoản lãi bán tài sản đối với cho thuê hoạt động do không tương đương với giao dịch bán tài sản.
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
87 Bên cho thuê phải kế toán việc sửa đổi hợp đồng cho thuê hoạt động là một hợp đồng thuê mới từ ngày việc sửa đổi có hiệu lực đồng thời xem xét các khoản trả trước hoặc các khoản thanh toán tiền thuê lũy kế liên quan đến hợp đồng thuê tài sản ban đầu là một phần của các khoản thanh toán tiền thuê cho hợp đồng thuê mới.
Trình bày
88 Bên cho thuê phải căn cứ vào bản chất của tài sản cơ sở để trình bày tài sản cơ sở cho thuê hoạt động trong báo cáo tình hình tài chính.
Thuyết minh
89 Mục tiêu của thuyết minh là để bên cho thuê thuyết minh thông tin trong báo cáo tài chính cùng với thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi, lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của giao dịch thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của bên cho thuê. Đoạn 90-97 quy định cụ thể về việc thuyết minh này.
90 Bên cho thuê phải thuyết minh các nội dung sau cho kỳ báo cáo:
(a) đối với giao dịch thuê tài chính:
(i) lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản;
(ii) doanh thu tài chính tính trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản; và
(iii) thu nhập liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi chưa được tính vào giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
(b) đối với giao dịch cho thuê hoạt động phải thuyết minh riêng biệt thu nhập liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất.
91 Bên cho thuê phải thuyết minh các nội dung trong đoạn 90 dưới định dạng bảng trừ khi có hình thức khác phù hợp hơn.
92 Bên cho thuê phải thuyết minh thêm thông tin định tính và định lượng cần thiết về giao dịch cho thuê hoạt động để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 89. Thông tin bổ sung này bao gồm nhưng không giới hạn, thông tin này giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
(a) bản chất giao dịch cho thuê tài sản của bên cho thuê; và
(b) cách thức bên cho thuê quản lý những rủi ro gắn với quyền giữ lại tài sản cơ sở. Cụ thể, bên cho thuê phải thuyết minh chiến lược quản lý rủi ro gắn với quyền giữ lại tài sản cơ sở, bao gồm các phương thức mà bên cho thuê áp dụng để giảm thiểu rủi ro. Các phương thức có thể bao gồm thỏa thuận mua lại, giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo hoặc các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi do việc sử dụng vượt quá giới hạn nhất định.
Thuê tài chính
93 Bên cho thuê phải cung cấp các giải thích về mặt định tính và định lượng đối với sự thay đổi đáng kể trong giá trị ghi sổ của khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính.
94 Bên cho thuê phải thuyết minh kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê phải thu, thể hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu sẽ nhận hàng năm cho ít nhất năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. Bên cho thuê phải đối chiếu các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu với khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản. Việc đối chiếu phải xác định doanh thu tài chính chưa thực hiện liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê phải thu và giá trị còn lại không được bảo đảm đã được chiết khấu.
Thuê hoạt động
95 Đối với tài sản cho thuê hoạt động là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, bên cho thuê phải thuyết minh theo IAS 16. Khi áp dụng IAS 16, bên cho thuê phải tách riêng nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị thành tài sản cho thuê hoạt động và các loại khác. Theo đó, bên cho thuê phải thuyết minh đối với tài sản cho thuê hoạt động (theo nhóm tài sản cơ sở) riêng biệt với tài sản được bên cho thuê sở hữu nắm giữ và sử dụng.
96 Bên cho thuê phải thuyết minh theo IAS 36, IAS 38, IAS 40 và IAS 41 đối với tài sản cho thuê hoạt động.
97 Bên cho thuê phải thuyết minh kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê, trình bày các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu nhận hàng năm cho ít nhất năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại.
Giao dịch bán và thuê lại
98 Nếu đơn vị (bên bán đồng thời là bên đi thuê) chuyển giao tài sản cho đơn vị khác (bên mua đồng thời là bên cho thuê) và thuê lại tài sản đó, cả hai bên phải kế toán hợp đồng chuyển giao và thuê tài sản theo quy định tại đoạn 99-103.
Đánh giá việc chuyển giao tài sản là giao dịch bán
99 Đơn vị phải áp dụng các yêu cầu của IFRS 15 để xác định liệu nghĩa vụ thực hiện đối với việc chuyển giao tài sản có được kế toán là giao dịch bán tài sản hay không.
Việc chuyển giao tài sản là giao dịch bán
100 Nếu việc chuyển giao tài sản của bên bán đồng thời là bên đi thuê thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(a) bên bán đồng thời là bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng phát sinh từ việc thuê lại theo tỷ lệ giữa giá trị ghi sổ của tài sản trước đây và giá trị quyền sử dụng mà bên bán đồng thời là bên đi thuê giữ lại. Theo đó, bên bán đồng thời là bên đi thuê chỉ ghi nhận giá trị khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến quyền đã chuyển giao sang cho bên mua đồng thời là bên cho thuê.
(b) bên mua đồng thời là bên cho thuê phải kế toán việc mua tài sản theo các chuẩn mực có liên quan và kế toán giao dịch thuê tài sản theo quy định đối với bên cho thuê của chuẩn mực này.
101 Nếu giá trị hợp lý của khoản thanh toán được nhận từ việc bán tài sản khác biệt với giá trị hợp lý của tài sản hoặc khoản thanh toán cho hợp đồng thuê tài sản không theo mức giá thị trường, đơn vị phải thực hiện các điều chỉnh sau để xác định doanh thu từ việc bán tài sản ở mức giá trị hợp lý:
(a) các khoản thanh toán nêu trên thấp hơn giá thị trường được kế toán là trả trước cho các khoản thanh toán tiền thuê; và
(b) các khoản thanh toán nêu trên cao hơn giá thị trường được kế toán là phần tài trợ thêm mà bên mua đồng thời là bên cho thuê cấp cho bên bán đồng thời là bên đi thuê.
102 Đơn vị phải xác định giá trị các khoản điều chỉnh tiềm tàng theo quy định tại đoạn 101 tùy theo trường hợp nào dễ xác định hơn giữa:
(a) khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán từ việc bán tài sản và giá trị hợp lý của tài sản; và
(b) khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán theo hợp đồng thuê tài sản và theo mức giá thị trường.
Việc chuyển giao tài sản không phải là giao dịch bán
103 Nếu việc chuyển giao tài sản từ bên bán đồng thời là bên đi thuê không thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(a) bên bán đồng thời là bên đi thuê phải tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao và ghi nhận nợ phải trả tài chính bằng với khoản tiền nhận được từ việc chuyển giao. Đơn vị phải kế toán nợ phải trả tài chính theo IFRS 9.
(b) bên mua đồng thời là bên cho thuê không được ghi nhận tài sản được chuyển giao và ghi nhận tài sản tài chính bằng với số tiền thanh toán cho việc chuyển giao. Đơn vị phải kế toán tài sản tài chính theo IFRS 9.
Phụ lục A
Định nghĩa các thuật ngữ
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.
Ngày bắt đầu thời hạn thuê
|
Là ngày mà bên cho thuê chuyển giao tài sản cơ sở ở trạng thái sẵn sàng sử dụng cho bên đi thuê.
|
Tuổi thọ kinh tế
|
Là khoảng thời gian ước tính sử dụng của tài sản để đem lại lợi ích kinh tế bởi một hoặc nhiều bên hoặc là số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được do một hoặc nhiều bên sử dụng tài sản.
|
Ngày sửa đổi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực
|
Là ngày mà các bên đồng ý việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản.
|
Giá trị hợp lý
|
Cho mục đích áp dụng chuẩn mực này tại bên cho thuê là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các bên có hiểu biết và tự nguyện trong một giao dịch trao đổi ngang giá.
|
Thuê tài chính
|
Là thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.
|
Khoản thanh toán tiền thuê cố định
|
Là khoản thanh toán bởi bên đi thuê cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê không bao gồm các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi.
|
Khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản
|
Là tổng của:
a) Các khoản thanh toán tiền thuê mà bên cho thuê có thể nhận được theo hợp đồng thuê tài chính; và
b) giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo thuộc về bên cho thuê.
|
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản
|
Là ngày sớm hơn giữa ngày ký hợp đồng thuê và ngày cam kết của các bên về các điều khoản và điều kiện chính của hợp đồng thuê.
|
Chi phí trực tiếp ban đầu
|
Là các chi phí phát sinh để có được hợp đồng thuê tài sản, chi phí này sẽ không phát sinh nếu không có được hợp đồng thuê tài sản, trừ khi các chi phí đó phát sinh bởi nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian liên quan đến hợp đồng thuê tài chính.
|
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản
|
Là lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại của (a) các khoản thanh toán tiền thuê và (b) giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo sao cho tổng của chúng đúng bằng (i) giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và (ii) các chi phí trực tiếp ban đầu tại bên cho thuê.
|
Thuê tài sản
|
Là hợp đồng hoặc một phần của hợp đồng, chuyển giao quyền sử dụng tài sản (tài sản cơ sở) trong khoảng thời gian nhất định để nhận được khoản thanh toán.
|
Ưu đãi cho thuê
|
Là các khoản thanh toán mà bên cho thuê trả cho bên đi thuê liên quan đến hợp đồng thuê hoặc khoản bên cho thuê hoàn trả hay gánh chịu chi phí cho bên đi thuê.
|
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
|
Là sự thay đổi phạm vi hoặc khoản thanh toán của hợp đồng thuê tài sản mà sự thay đổi này không phải là một phần của các điều khoản và điều kiện ban đầu của hợp đồng thuê (ví dụ: bổ sung thêm hoặc chấm dứt quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở, kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn thuê theo hợp đồng).
|
Các khoản thanh toán tiền thuê
|
Là các khoản thanh toán mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, bao gồm các khoản sau:
(a) các khoản thanh toán tiền thuê cố định (bao gồm các khoản có bản chất là khoản thanh toán tiền thuê cố định), trừ đi các khoản ưu đãi cho thuê;
(b) Các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất;
(c) Giá thực hiện quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền đó; và
(d) Các khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, nếu điều khoản thuê quy định về việc bên đi thuê thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng thuê.
Đối với bên đi thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm số tiền dự kiến phải trả cho giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo. Các khoản thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất thuê của hợp đồng trừ khi bên đi thuê lựa chọn kết hợp các cấu phần không có tính chất thuê với cấu phần thuê và kế toán chúng như cấu phần thuê tài sản đơn lẻ.
Đối với bên cho thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm phần giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo bởi bên đi thuê, bên liên quan đến bên đi thuê hoặc bên thứ ba không liên quan đến bên cho thuê, có tiềm lực tài chính thực hiện nghĩa vụ đảm bảo. Việc thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất thuê.
|
Thời hạn thuê
|
Là thời hạn không hủy ngang mà bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản cơ sở, cùng với:
(a) Thời hạn được gắn liền với quyền chọn gia hạn thuê tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và
(b) Thời hạn được gắn liền với quyền chọn chấm dứt thuê tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.
|
Bên đi thuê
|
Là đơn vị có quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian và phải thanh toán tiền thuê.
|
Lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê
|
Là lãi suất mà bên đi thuê sẽ phải trả cho một khoản vay với thời hạn và sự đảm bảo tương tự để có được một tài sản có giá trị tương đương với tài sản quyền sử dụng trong một môi trường kinh tế tương tự.
|
Bên cho thuê
|
Là đơn vị cung cấp quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian để nhận được khoản thanh toán tiền thuê.
|
Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản
|
Là khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê.
|
Thuê hoạt động
|
Là hợp đồng thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.
|
Khoản thanh toán quyền chọn thuê tài sản
|
Là các khoản thanh toán mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê để đổi lấy quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn của quyền chọn gia hạn hay quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê (không bao gồm thời hạn thuê trong hợp đồng).
|
Thời gian sử dụng
|
Là tổng thời gian mà tài sản được sử dụng để hoàn thành hợp đồng với khách hàng (kể cả các giai đoạn không liên tục).
|
Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo
|
Là giá trị (hoặc một phần giá trị) của tài sản cơ sở mà bên cho thuê sẽ được đảm bảo thu hồi ở mức tối thiểu bởi bên không liên quan đến bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê.
|
Tài sản quyền sử dụng
|
Là tài sản thể hiện quyền của bên đi thuê được sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê.
|
Hợp đồng thuê ngắn hạn
|
Là hợp đồng thuê, tại ngày bắt đầu thời hạn thuê có thời hạn thuê không quá 12 tháng. Hợp đồng thuê bao gồm quyền chọn mua thì không được phân loại là hợp đồng thuê ngắn hạn.
|
Cho thuê lại
|
Là giao dịch trong đó tài sản cơ sở được bên đi thuê (bên cho thuê trung gian) cho bên thứ ba thuê lại và hợp đồng thuê (hợp đồng thuê ban đầu) giữa bên cho thuê ban đầu và bên đi thuê ban đầu vẫn còn hiệu lực.
|
Tài sản cơ sở
|
Là đối tượng của hợp đồng thuê, trong đó quyền sử dụng tài sản này được bên cho thuê chuyển giao cho bên đi thuê.
|
Doanh thu tài chính chưa thực hiện
|
Là chênh lệch giữa:
(a) Khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản; và
(b) Khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
|
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được bảo đảm
|
Là phần giá trị còn lại của tài sản cơ sở mà bên cho thuê không được đảm bảo hoặc chỉ được đảm bảo bởi bên liên quan đến bên cho thuê.
|
Khoản thanh toán tiền thuê biến đổi
|
Là khoản thanh toán biến đổi mà bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê để được sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê do những thay đổi trong thực tế hoặc các tình huống xảy ra sau ngày bắt đầu thời hạn thuê nhưng không phải là yếu tố thời gian.
|